1. Nguyên nhân
Trúng phong là trạng thái đột nhiên bất tỉnh, đồng thời có thể xuất hiện liệt nửa người, mắt lệch, miệng méo, lưỡi cứng, nói khó hoặc không nói được... Thường gặp nơi những người yếu, người cao tuổi, huyết áp cao... Bệnh có thể xảy ra quanh năm nhưng mùa đông và mùa xuân gặp nhiều hơn. Y học hiện đại gọi là Tai biến mạch máu não.
2. Triệu chứng
Trúng phong thường gây nên tai biến chính là: Mạch máu não bị ngăn trở hoặc xuất huyết não sẽ làm cho não tủy bị tổn thương. Thường thấy có những biểu hiện sau:
Hôn mê: Thường thấy ngay từ đầu. Nếu nhẹ thì tinh thần hoảng hốt, mê muội, thích khạc nhổ hoặc ngủ mê man. Nếu nặng thì hôn mê, bất tỉnh. Có bệnh nhân lúc đầu còn tỉnh táo, vài ngày sau mới hôn mê. Đa số bệnh nhân khi hôn mê kèm nói sảng, vật vã không yên.
Liệt nửa người: Nhẹ thì cảm thấy tay chân tê, mất cảm giác, tay chân không có sức. Nặng thì hoàn toàn liệt. Thường chỉ liệt một bên và đối xứng với bên não bị tổn thương. Đa số liệt dạng tay mềm, chỉ có một số ít liệt dạng cứng co rút. Thường lúc đầu bị liệt dạng mềm rũ, tay chân không có sức, nhưng một thời gian sau, lại bị co cứng, các ngón tay, chân không co duỗi được.
Miệng mùa lưỡi lệch: thường gặp ở giai đoạn đầu kèm chảy nước miếng, ăn uống thường bị rớt ra ngoài, khó nuốt.
Nói khó hoặc không nói được. Nhẹ thì nói khó, nói ngọng, người bệnh cảm thấy lưỡi của mình như bị cứng. Nếu nặng, gọi là trúng phong bất ngũ, không nói được. Thường một thời gian sau chứng khó nói sẽ bình phục dần.
3. Phân loại bệnh
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, có thể phân làm hai trường hợp sau:
31. Chứng Bế
Hai tay nắm chặt, hàm răng cắn chặt, thở khò khè như kéo cưa, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hồng, Sác, Huyền là Chứng Bế loại dương chứng. Nếu nằm yên, không vật vã, thở khò khè, rêu lưỡi trắng trơn mà có nhớt, mạch Trầm Hoãn, là Chứng Bế loại âm chứng.
3.2. Chứng Thoát
Mắt nhắm, miệng há, thở khò khè, tay chân duỗi ra, nặng thì mặt đỏ, mồ hôi ra thành giọt, chân tay lạnh, rêu lưỡi trắng trơn, mạch Vi, Tế, muốn tuyệt. Đây là dấu hiệu dương khí muốn thoát, bệnh tình rất nguy hiểm.
4. Nguyên tắc điều trị theo Đông y
Trúng phong là chứng cấp, xảy ra đột ngột, vì vậy, phải chữa ngọn (tiêu) trước. Chú trọng đến việc khử tà. Thường dùng phép bình can, tức phong thanh hóa đờm nhiệt, hóa đờm, thông phủ, hoạt huyết, thông lạc, tỉnh thần, khai khiếu. Thường phân ra chứng bế và chứng thoát để dễ xử lý. Chứng bế: khử tà, khai khiếu, tỉnh thần, phù chính. Thoát chứng: cứu âm cổ dương. Đối với chứng “nội bế ngoại thoát nên phối hợp khai khiếu, tỉnh thần với phù chính cổ bản. Khi điều trị di chứng, thường thấy hư thực lẫn lộn, tà thực chưa giải hết đã thấy xuất hiện hư chứng, nên phù chính, khứ tà, thường dùng phép dục âm, tức phong, ích khí, hoạt huyết. Trên lâm sàng thường gặp 10 chứng sau:
4.1. Phong đờm ứ huyết
Triệu chứng: Liệt nửa người, miệng méo, lưỡi lệch, lưỡi cứng, nói khó, nửa người giảm cảm giác, đầu váng, hoa mắt, lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt hoặc trắng nhờn, mạch Huyền Hoạt.
Bài thuốc: Dùng bài Hóa Đờm Thông Lạc Thang. Nam tinh, bán hạ, trúc hoàng, đại hoàng, đan sâm, phục linh, thiên ma, bạch truật, hương phụ mỗi thứ 8 - 12g. Nếu huyết ứ nhiều, lưỡi tím tối hoặc có điểm ứ huyết, thêm Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược để hoạt huyết, hóa ứ. Rêu lưỡi vàng nhớt, phiền táo không yên, có dấu hiệu của nhiệt thêm Hoàng cầm, Chi tử để thanh nhiệt, tả hòa. Đầu váng, đầu đau thêm Cúc hoa, Hạ khô thảo để bình Can, tức phong.
4.2. Can dương thịnh
Triệu chứng: Liệt nửa người, nửa người tê dại, lưỡi cứng, khó nói hoặc không nói được, hoặc miệng méo, chóng mất đau đầu, mặt đỏ, mắt đỏ, miệng đắng, họng khô, tâm phiền, dễ tức giận, nước tiểu đỏ, táo bón, rêu lưỡi đỏ hoặc đỏ tím, rêu lưỡi vàng nhạt, mạch Huyền có lực.
Điều trị: Bình Can, tả hỏa, thông lạc. Dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm. Thiên ma, chi tử, hoàng cầm, câu đằng, ngưu tất, bạch linh, dạ đằng, ích mẫu mỗi thứ 12g, thạch quyết minh, tang ký sinh mỗi thứ 20g. Đầu váng, đau đầu thêm Cúc hoa, Tang diệp. Tâm phiền, dễ tức giận thêm Đơn bì, Bạch thược; Táo bón thêm Đại hoàng. Nếu thấy hoảng hốt, mê man, do phong hỏa bốc lên thanh khiếu, do tà từ kinh lạc chuyển vào tạng phủ, nên dùng Ngưu Hoàng Thanh Tâm Hoàn hoặc An Cung ngưu Hoàng Hoàn để khai khiếu, tỉnh thần. Nếu phong hỏa hợp với huyết bốc lên, nên dùng phép lương huyết, giáng nghịch để dẫn huyết đi xuống.
4.3. Đờm nhiệt
Triệu chứng: Liệt nửa người, mắt lệch, miệng méo, nói khô hoặc không nói được, nửa người giảm cảm giác, bụng trướng, phân khô, táo bón, đầu váng, hoa mắt, khạc đờm hoặc đờm nhiều, lưỡi đỏ tối hoặc tối nhạt, lưỡi vàng hoặc vàng nhớt.
Điều trị: Hóa đờm thông phủ. Dùng bài Tiểu thừa khí thang. Nam tinh, đại hoàng, đan sâm, mang tiêu, quát lâu, mỗi thứ 12g sắc uống.
Nếu lưỡi vàng nhớt, táo bón, là dấu hiệu của nhiệt, thêm Chi tử, Hoàng cầm. Người lớn tuổi suy yếu, tân dịch suy kém, thêm Sinh địa, Mạch môn, Huyền sâm. Táo bón nhiều ngày không đi tiêu được đờm nhiệt tích trệ gây nên bứt rứt không yên, lúc tinh lúc mê, nói xàm, đó là trọc khí chưa trừ được, khí huyết bốc lên, xâm nhập vào não gây nên chứng phong trúng tạng phủ. Cần dùng phương pháp thông hạ.
4.4. Khí hư huyết ứ
Triệu chứng: Liệt nửa người, miệng méo, lưỡi lệch, nói khó hoặc không nói được, nửa người mất cảm giác, sắc mặt u tối, hơi thở ngắn, không có sức, chảy nước miếng, tự ra mồ hôi, hồi hộp, tiêu lỏng, tay chân phù, lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi trắng hoặc trắng nhạt, mạch Trầm Tế, Tế Sác hoặc Tế Huyền.
Điều trị: Ích khí, hoạt huyết, phù chính, khứ tà. Dùng bài Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang. Nói khó thêm Viễn chí, Thạch xương bồ, Uất kim để khứ đờm, thông khiếu. Hồi hộp, suyễn khó thở, thêm Quế chi, Chích cam thảo để ôn kinh, thông dương. Tay chân tê thêm Mộc qua, Thân cân thảo, Phòng kỷ để thư cân, hoạt lạc. Tê chi trên thêm Quế chi để thông lạc. Chi dưới yếu, không có sức thêm Tục đoạn, Tang ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất để làm mạnh gân xương. Tiểu không tự chủ thêm Tang phiêu tiêu, Ích trí nhân để ôn Thận, cố sáp. Huyết ứ nhiều thêm Nga truật, Thủy điệt, Quỷ vũ tiễn, Kê huyết đằng để phá huyết, thông lạc.
4.5. Âm hư phong động
Triệu chứng: Liệt nửa người, miệng méo, lưỡi cứng, nói khó hoặc không nói được, nửa người tê dại, phiền táo, mất ngủ, chóng mặt, tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ sẫm hoặc đỏ tối, ít rêu hoặc không rêu, mạch Tế Huyền hoặc Tế Huyền Sác.
Điều trị: Tư dưỡng Can Thận, tiềm dương, tức phong. Dùng bài Trấn Can Tức Phong Thang. Huyền sâm, mẫu lệ, bạch thược, long cốt, thiên môn, quy bản mỗi thứ 20g, cam thảo 6g, xuyên luyện tử, nhân trần, mạch nha mỗi thứ 8g. Có đờm nhiệt thêm Thiên trúc hoàng, Trúc lịch, Bối mẫu để thanh hóa đờm nhiệt. Tâm phiền, mất ngủ thêm Hoàng cầm, Sơn chi để thanh tâm, trừ phiên. Thêm Dạ giao đằng Trân châu mẫu để trấn Tâm, an thần. Đầu đau, đầu nặng thêm Thạch quyết minh, Hạ khô thảo để thanh Can, tức phong.
4.6. Đờm nhiệt nội bế thanh khiếu
Triệu chứng: Bệnh bắt đầu đột ngột, hôn mê, liệt nửa người, mũi nghẹt, đờm khò khè, tay chân gồng cứng, co rút, gáy lưng và cơ thể nóng, bứt rứt không yên, tay chân lạnh, có khi nôn ra máu, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng nhờn, hoặc khô, mạch Huyền Hoạt Sác.
Điều trị: Thanh nhiệt, hóa đờm, tỉnh thần, khai khiếu. Dùng bài Linh Dương Giác Thang kèm dùng An Cung Ngưu Hoàng Hoàn đổ cho uống hoặc thổi vào mũi. Thiên trúc, đan bì, linh dương giác, xương bồ, trân châu, viễn chí, trúc nhự, hạ khô thảo mỗi thứ 12g, sắc uống. Đờm nhiều thêm Trúc lịch, Đởm nam tinh. Nhiệt nhiều thêm Hoàng cầm, Sơn chi tử. Hôn mê nặng thêm Uất kim.
4.7. Đờm thấp che lấp tâm khiếu
Triệu chứng: Cơ thể vốn bị dương hư, thấp đờm nội uẩn, khi phát bệnh thì hôn mê, liệt nửa người, tay chân mềm, không ấm hoặc lạnh, mặt trắng, môi xám, đờm dãi nhiều, lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch Trầm, Hoạt hoặc Trầm Hoãn.
Điều trị: ôn dương hóa đờm, tinh thần, khai khiếu. Dùng bài Cổn Đờm Thang kèm dùng Tô Hợp Hương Hoàn đổ vào cho uống hoặc thổi vào mũi. Nam tinh, bán hạ, trúc nhự, trần bì, xương bồ, phục linh mỗi thứ 16g, sắc uống. Bán hạ, Trấn bì, Phục linh kiện Tỳ, táo thấp, hóa đờm; Đởm nam tinh, Trúc nhự thanh hóa đờm nhiệt Thạch xương bồ hóa đờm khai khiếu.
4.8. Nguyên khí bại thoát, Thần minh tán loạn
Triệu chứng: Đột ngột hôn mê, chân tay mềm yếu, ra mồ hôi nhiều. Nặng hơn thì toàn thân lạnh, nặng nề, tiêu tiểu không tự chủ, lưỡi mềm, lưỡi màu đỏ tối, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch Trầm Hoãn, Trầm Vi.
Điều trị: Ích khí, hồi dương, cố thoát. Dùng bài Sâm phụ thang. Nhân sâm, phụ tử mỗi thứ 18g, sắc uống. Mồ hôi ra nhiều thêm Ngô thù du, Hoàng kỳ, Long cốt, Mẫu lệ để thu hãn, cố thoát. Nếu có kèm ứ, thêm Đan sâm.
4.9. Phong trúng kinh lạc
Điều trị: Dưỡng huyết, khu phong, thông kinh, hoạt lạc. Lúc mới bắt đầu, nên dùng Đại Tần Giao Thang hoặc Đại Hoạt Lạc Đơn. Độc hoạt, xuyên khung, bạch chỉ, thục địa, bạch truật. khương hoạt, hoàng cầm, bạch linh mỗi thứ 40g, thạch cao, tần giao mỗi thứ 80g. Tế tân 20g. Tất cả sắc nước uống. Nếu có biến chứng nóng lạnh, dùng bài Tiểu Tục Mệnh Thang. Nếu có di chứng, có thể dùng những bài thuốc trên và nên bổ khí, trừ ứ huyết, thông kinh, hoạt lạc. Dùng bổ dương hoàn ngũ thang, Đào nhân, hồng hoa mỗi thứ 6g, xích thược, xuyên khung, quy xuyên, địa long mỗi thứ 10g. Hoàng kỳ 20 - 120g. Tất cả sắc lên uống
4.10. Phong trúng tạng phủ
Bé chứng: Trừ đờm, khai khiếu. Dương Bế: Dùng bài thuốc Chí Bảo Đơn. Âm Bé: Dùng bài thuốc Tô Hợp Hương Hoàn uống kèm với Trúc lịch hòa nước cốt Gừng. Hàm răng nghiến chặt: Dùng bài thuốc; Tam Hỏa Thang. Thoát chứng: Hồi dương, cứu thoát.
4. Dùng thuốc thảo dược thiên nhiên hỗ trợ điều trị trúng phong
Điều mà nhiều người không biết là các loại thuốc Tây, kể cả thuốc bổ sung Vitamin, Thực phẩm chức năng, các loại từ công ty bán hàng đa cấp… đều làm từ hóa chất hoặc các chiết xuất, bổ sung, bảo quản bằng hóa chất nên nó là nguyên nhân chính gây bệnh: khi hóa chất lọt vào cơ thể, gan sẽ làm mọi cách để trung hòa, vô hiệu hóa các chất này và sau đó thận sẽ lọc, loại bỏ,…
“Thảo Dược từ Thiên nhiên” sẽ mang đến một phương pháp tối ưu. Những Dược thảo quý từ Thiên nhiên được chứng minh sẽ giúp cơ thể tái lập trạng thái quân bình từ đó tự chữa lành bệnh.
Các sản phẩm thảo dược được đề cập ở đây đến từ Công ty G & W Australia. Tất cả thuốc của G & W Australia đều là thuốc Đông Y (Herbal Medicine) nên quý vị có thể dùng để chữa bệnh hiệu quả trong khi các loại Dược thảo khác bán trên thị trường đều là thực phẩm bổ sung (Dietary Supplement) nên người tiêu dùng không thể chữa được bất cứ bệnh gì và để bán được hàng họ phải quảng cáo tinh vi và sớm hay muộn người tiêu dùng sẽ thất vọng.
Cần áp dụng Thực Dưỡng hiện đại và các thuốc từ thảo dược quý hiếm trong thiên nhiên để điều trị bệnh
1. Canh Dưỡng Sinh: Với thành phần là các loại rau củ hữu cơ giàu khoáng chất, canh dưỡng sinh giúp kiềm hóa môi trường máu, tiêu diệt vi khuẩn, thải độc cơ thể. Người mắc bệnh mỡ máu cao nên uống Ngày 2 lần mỗi lần 1 gói khi ăn sáng & chiều.
Nếu không tìm mua được Canh dưỡng sinh, quý vị có thể tham khảo Cách nấu Canh Dưỡng sinh tại CLB100.
2. Immune Reviver: Phục hồi hệ miễn dịch. Ngày uống 2 lần. Mỗi lần từ 1-2 viên sáng, chiều sau khi ăn.
3. Age Reviver: Phục hồi sinh lực toàn diện. Ngày uống 1 viên sau khi ăn trưa.
Một số lưu ý dùng thảo dược
- Trong 5 ngày đầu dùng Biminne 01 viên/ lần/ ngày
- Dùng Canh dưỡng sinh để giúp cơ thể diệt virus gây viêm nhiễm
- Cần loại bỏ nguyên nhân trực tiếp gây dị ứng (không khí ô nhiễm, nguồn nước, ăn uống,…)
Các thuốc đề cập ở trên như Biminne 01, Immune Reviver, Age Reviver đều được nghiên cứu và phát triển bởi một nhóm nghiên cứu do Tiến sĩ GR Hu đứng đầu. Bác sĩ Hu có hơn 40 năm kinh nghiệm lâm sàng và nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực y học chống lão hóa, miễn dịch và dị ứng tại Đại học Sydney và Đại học Y Thượng Hải.
Trước khi quyết định sử dụng bất kỳ sản phẩm nào để bổ trợ sức khỏe hay điều trị bệnh, quý vị nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia Thực Dưỡng để sức khỏe cải thiện tốt nhất!
Nếu quý vị đang mắc những căn bệnh mãn tính, mong bài viết này có thể sẽ hữu ích cho quý vị. Hãy đương đầu với bệnh tình bằng thái độ tích cực. Hãy kiên trì áp dụng Thực Dưỡng với lòng biết ơn Đấng tạo hóa. Quý trọng sự sống. Chú tâm đến nhu cầu tâm linh. Tinh thần lạc quan cũng chính là phương thuốc hay để quý vị có thể chịu đựng những khốn khó của bệnh tật. Tấm lòng vui mừng là phương thuốc hay - Tinh thần suy sụp làm sức hao mòn.